I. Một số thao tác cơ bản trong phòng thí nghiệm
Những thao tác cần biết khi làm thí nghiệm
1. Lấy hóa chất rắn
- Khi lấy hoá chất dạng rắn ta phải dùng kẹp hoặc chúng thìa, tuyệt đối không được dùng tay.
- Mỗi hoá chất phải lấy bằng dụng cụ riêng để đảm bảo sự tinh khiết.
- Lấy xong cần đậy nút ngay, để về đúng vị trí qui định.

2. Nghiền hoá chất rắn
- Khi nghiền hoá chất rắn, phải dùng chày xoay tròn trong cối để nghiền nát hoá chất (lượng chất rắn cho vào cối chỉ chiếm 1/3 thể tích cối), không được dùng chày để giã sẽ làm vỡ cối.
3. Cách châm và tắt đèn cồn
- Dùng diêm hoặc đóm để châm đèn cồn, tuyệt đối không được nghiêng đèn cồn để châm lửa sang đèn cồn khác. Khi tắt đèn cồn, dùng nắp chụp đèn cồn, không thổi tắt ngọn lửa đèn cồn bằng miệng.
4. Rót hoá chất lỏng
- Các chất lỏng trong phòng thí nghiệm được bảo quản trong các lọ, được dán nhãn và nút chặt bằng các nút cao su hoặc nắp đậy.
- Khi rót chất lỏng vào ống nghiệm, phải dùng kẹp gỗ để kẹp ống nghiệm rồi mới rót chất lỏng vào ống nghiệm, tránh hoá chất dây vào tay.
![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
| Cách mở nắp lọ hóa chất đúng | Cách mở nắp hóa chất sai | Cách rót chất lỏng đúng | Cách rót chất lỏng sai |
| Hình: Cách mở nắp và rót chất lỏng | |||
5. Lắc chất lỏng
- Khi lắc hoá chất lỏng, cầm ống nghiệm hơi nghiêng để hoá chất không bắn vào người. Tuyệt đối không được lắc ống nghiệm lên xuống, hoá chất sẽ bắn ra ngoài, gây nguy hiểm.
6. Đun chất lỏng
- Khi đun chất lỏng phải quan sát từ xa để tránh hoá chất bắn vào người, không được dùng ống nghiệm nóng để chọc cốc đun. Khi đun chất lỏng trên đèn cồn phải lắp trên giá đỡ hoặc dùng kẹp để đun và để nghiêng ống nghiệm. Không dược dựng đứng ống nghiệm khi đun hoặc nghiêng ống nghiệm về phía có người. Để tránh hoá chất bắn ra ngoài, thường cho mảnh thuỷ tinh hoặc cát sạch vào bình phản ứng, ống nghiệm trước khi đun.
![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
| Kẹp miệng ống nghiệm khoảng 1/3 từ trên xuống | Hơ đều ống nghiệm trước khi đun | Sau đó đun trực tiếp ở nơi chứa hóa chất | Không nghiêng ống nghiệm về phía có người |
| Hình: Cách đun chất lỏng | |||
7. Đo thể tích chất lỏng
- Đo thể tích chất lỏng là dùng ống đong. Nên ước lượng chất lỏng cần đo mà chọn ống đong có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất phù hợp
![]() | ![]() ![]() |
Hình: Ống đong và cách đọc thể tích chất lỏng chứa trong ống đong. Lưu ý: nếu chất lỏng có màu thì phải lấy vạch trên. | |
8. Đun chất rắn
- Khi đun chất rắn cần phải đặt ngang ống nghiệm trên giá đỡ hoặc đặt hơi nghiêng (đáy ống nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm một chút). Khi đun chất rắn nếu có hơi nước tụng thành giọt sẽ không rơi xuống làm vỡ ống nghiệm.
9. Cách kiểm tra mùi hoá chất
- Khi kiểm tra mùi của hoá chất, tuyệt đối không được ghé mũi vào sát lọ hoá chất hay ống nghiệm để ngửi, rất nguy hiểm (nếu là hoá chất độc hại). Phải để lọ hoá chất hay ống nghiệm xa mũi và dùng tay phẩy nhẹ để đến để người cho đến khi nào phát hiện ra mùi. Nếu chưa phát hiện được mùi, cho lọ hoá chất hay ống nghiệm tiến gần thêm một chút (nếu biết chính xác đó là khí độc thì tuyệt đối không được ngửi).
10. Sử dụng chất dễ cháy
Những hoá chất dễ cháy như cồn, dầu hoả, xăng, benzen, acetone,... dễ nổ như muối chlorate, nitrate và các hỗn hợp của chúng với phosphorus, sulfur...) khi sử dụng cần tuân thủ một số lưu ý sau:
- Không để gần lửa.
- Nên chứa trong những bình nhỏ cho học sinh dùng để tránh nguy hiểm.
- Để riêng một chỗ, tránh sờ vào chạm, đấm lên các chất dễ nổ.
- Không dùng liều lượng lớn.
- Nghiền từng chất trong cối riêng, nếu cần trộn lẫn thì trộn một cách nhẹ nhàng.
11. Lắp dụng cụ thí nghiệm
Trước khi lắp dụng cụ thí nghiệm cần phác hoạ sơ đồ dụng cụ, thống kê các dụng cụ cần thiết, công cụ rồi mới lắp.
Cần lắp các bộ phận đơn giản trước. Nếu có dùng những hoá chất có tác dụng với cao su thì ống dẫn là ống thủy tinh, chỉ các chỗ nối mới lắp cao su. Không nên để một ống thuỷ tinh dài uốn cong nhiều khúc mà thay bằng những đoạn nối bằng ống cao su. Khi lắp dụng cụ cần chú ý hai yêu cầu sau:
- Thuận tiện cho thí nghiệm.
- Hình thức bên ngoài gọn, đẹp, kích thước các bộ phận tương xứng với nhau.
Sau khi lắp xong, cần thử lại xem hệ có kín chưa, nhất là đối với các dụng cụ dùng trong thí nghiệm có chất khí. Có hai cách thử:
- Cách 1: Dùng miệng thổi và nhỏ nước lên các chỗ nối để kiểm tra.
- Cách 2: Nhúng đầu ống dẫn vào nước, dùng tay nắm chặt ống nghiệm hoặc bình cầu. Nếu dụng cụ đã được lắp kín, do thân nhiệt của bàn tay, không khí trong ống nghiệm hoặc bình cầu nở ra sẽ đẩy nước ra ngoài thành những bọt khí.
12. Hoà tan, lọc, kết tinh lại
Hoà tan
Tiến hành:
- Hoà tan hai chất lỏng vào nhau: Sau khi cho các chất lỏng tiếp xúc với nhau cần luôn lắc bình đựng cho các chất trộn đều vào nhau.
- Hoà tan chất rắn vào chất lỏng:
- Chất rắn có tinh thể lớn ta nên nghiền nhỏ trước khi hoà tan.
- Dùng nước cất để hoá tan các chất, không dùng nước máy, nước giếng để hoà tan các chất.
- Nếu hoà tan trong cốc thuỷ tinh hoặc bình hình nón thì dùng đũa thuỷ tinh để khuấy. Đầu đũa thuỷ tinh phải bọc cao su khít và kín.
- Nếu hoà tan một lượng lớn chất tan trong bình cầu thì phải lắc tròn bình.
- Nếu hoà tan trong ống nghiệm thì lắc ngang, không lắc dọc ống nghiệm.
- Đa số các chất rắn khi đun nóng sẽ tan nhanh.
Lọc
Lọc là phướng pháp tách những chất rắn ra khỏi chất lỏng. Trong phòng thí nghiệm thường dùng giấy để lọc. Cũng có thể thay giấy lọc bằng giấy bản loại tốt, bông, bông thủy tinh.
- Dùng giấy lọc để lọc khi cần lấy kết tủa ra và giữ kết tủa lâu.
- Cách gấp giấy lọc: gấp đôi giấy lọc rồi gấp bốn.
- Cách lọc:
- Đặt giấy lọc khô vào phễu và điều chỉnh cách gấp sao cho góc của nón giấy vừa góc của nón phễu để giấy lọc sát khít với phễu.
- Đổ ít nước cất tẩm ướt giấy lọc rồi dùng ngón tay cái đã rửa sạch đẩy cho giấy sát vào phễu để đẩy hết bong bóng khí ở cuống phễu và dưới giấy ra.
- Đặt phễu đã lót giấy lọc lên giá sắt.
- Dùng cốc sạch hứng dưới phễu sao cho cuống phễu chạm vào thành cốc.
- Rót chất lỏng vào phễu nên rót xuống theo đũa thủy tinh.
- Không đổ đầy chất lỏng đến mép giấy lọc ( nên cách mép ít nhất 1 cm).
- Để lọc đươc nhanh, trước khi lọc để lắng và lọc phần nước trước.











